COVID-19 có nhiều triệu chứng rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý thông thường như cảm lạnh, cảm cúm… nên việc chẩn đoán bệnh gặp không ít khó khăn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp dùng trong chẩn đoán COVID-19 và những lưu ý cần quan tâm.
Virus Corona là gì?
Virus Corona (CoV) là một họ vi rút lây truyền từ động vật sang người và gây bệnh cho người từ cảm lạnh thông thường đến các tình trạng bệnh nặng, đe dọa tính mạng của người bệnh như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS- CoV) năm 2002 và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012.
Từ tháng 12 năm 2019, một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là căn nguyên gây dịch viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau đó lan rộng ra toàn Trung Quốc và hầu hết các nước trên thế giới.
Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố COVID-19 là một đại dịch toàn cầu. Chủng SARS-CoV-2 ngoài lây truyền từ động vật sang người, còn có khả năng lây trực tiếp từ người sang người chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp và qua đường tiếp xúc.
Vi rút cũng có khả năng lây truyền qua khí dung (aerosol) trong không khí, đặc biệt tại các cơ sở y tế. Cho tới nay, lây truyền theo đường phân – miệng chưa có bằng chứng rõ ràng.
Người bệnh COVID-19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng: từ nhiễm không có triệu chứng, giống như cảm cúm thông thường, tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, suy hô hấp, sốc nhiễm trùng, suy chức năng đa cơ quan và tử vong, đặc biệt ở những người cao tuổi, người có bệnh mãn tính hay suy giảm miễn dịch.
Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng COVID-19 nên chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp phòng bệnh chính là phát hiện sớm và cách ly ca bệnh.
Chẩn đoán COVID-19
Định nghĩa ca bệnh COVID-19 được phân thành 2 loại: 1 là trường hợp bệnh nghi ngờ, 2 là trường hợp bệnh xác định.
1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
Bao gồm các trường hợp:
A. Người bệnh có sốt và/hoặc viêm đường hô hấp cấp tính VÀ không lý giải được bằng các căn nguyên khác VÀ/HOẶC có tiền sử đến/qua/ở/về từ vùng dịch tễ* có bệnh COVID-19 trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.
HOẶC
B. Người bệnh có bất kỳ triệu chứng hô hấp nào VÀ tiếp xúc gần (**) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định COVID-19 trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng.
* Vùng dich tễ: được xác định là những quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận ca mắc COVID-19 lây truyền nội địa (local transmission), hoặc nơi có ổ dịch đang hoạt động tại Việt Nam theo “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19” của Bộ Y tế và được cập nhật bởi Cục Y tế dự phòng.
** Tiếp xúc gần bao gồm:
– Tiếp xúc tại các cơ sở y tế: trực tiếp chăm sóc người bệnh COVID-19; làm việc cùng với nhân viên y tế mắc COVID-19; tới thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng có người bệnh mắc COVID-19.
– Tiếp xúc trực tiếp trong khoảng cách ≤ 2 mét với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
– Sống cùng nhà với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
– Cùng nhóm làm việc hoặc cùng phòng làm việc với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
– Cùng nhóm: du lịch, công tác, vui chơi, buổi liên hoan, cuộc họp … với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
– Di chuyển trên cùng phương tiện (ngồi cùng hàng, trước hoặc sau hai hàng ghế) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
2. Trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ người nào có xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 được thực hiện bởi các cơ sở xét nghiệm do Bộ Y tế cho phép khẳng định.
Khi nào bạn cần làm xét nghiệm chẩn đoán COVID-19?
Vì chi phí cho một lần xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 tương đối cao bởi nhiều nguyên do, chẳng hạn như tiền vận chuyển mẫu phân tích, tiền trang bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị…, nên các chuyên gia cần phải giới hạn số lần thực hiện.
Do đó, chỉ những người đáp ứng một trong hai yếu tố dưới đây mới thật sự cần phải làm xét nghiệm chẩn đoán, bao gồm:
- Đã từng tiếp xúc với người nhiễm bệnh
- Có biểu hiện nhiễm bệnh COVID-19 (sốt, ho, khó thở, đau nhức người, mệt mỏi…)
Thông thường, bạn sẽ cần đến bệnh viện ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, virus SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-19 có khả năng lây nhiễm rất cao. Đồng thời, hiện tại bệnh vẫn chưa có thuốc đặc trị cũng như vắc xin phòng ngừa.
Vì vậy, lúc này, thay vì đến trực tiếp đến trung tâm y tế gần nhất, bạn nên tự cách ly với mọi người xung quanh. Bên cạnh đó, hãy liên hệ qua số điện thoại 1900 9095 hoặc 1900 3228 để tìm kiếm sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể liên lạc bằng hotline của các bệnh viện có cơ sở theo dõi và điều trị cách ly các bệnh nhân nghi nhiễm và nhiễm COVID-19:
- Bệnh viện E | Hà Nội: 091 216 8887
- Bệnh viện Bạch Mai | Hà Nội: 096 985 1616
- Bệnh viện Vinmec Hà Nội | Hà Nội: 093 447 2768
- Bệnh viện Nhi trung ương | Hà Nội: 037 288 4712
- Bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội | Hà Nội: 090 413 8502
- Bệnh viện Phổi trung ương | Hà Nội: 096 794 1616
- Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương | Hà Nội: 096 924 1616
- Bệnh viện tỉnh Thái Bình | Thái Bình: 098 950 6515
- Bệnh viện tỉnh Lạng Sơn | Lạng Sơn: 039 680 2226
- Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí | Quảng Ninh: 096 668 1313
- Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên | Thái Nguyên: 091 339 4495
- Bệnh viện Trung ương Huế | Huế: 096 530 1212
- Bệnh viện Đà Nẵng | Đà Nẵng: 090 358 3881
- Bệnh viện tỉnh Khánh Hòa | Khánh Hòa: 096 537 1515
- Bệnh viện Nhiệt đới Khánh Hòa | Khánh Hòa: 091 346 4257
- Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ | Cần Thơ: 090 773 6736
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai | Đồng Nai: 081 963 4807
- Bệnh viện Nhi đồng 1 | Hồ Chí Minh: 091 311 7965
- Bệnh viện Nhi đồng 2 | Hồ Chí Minh: 079 842 9841
- Bệnh viện Chợ Rẫy | Hồ Chí Minh: 096 987 1010
- Bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM | Hồ Chí Minh: 096 734 1010
Mặt khác, bạn cũng có thể liên hệ trực tiếp qua các đường dây nóng của các cơ sở y tế tại địa phương đang sống để nhanh chóng được hỗ trợ về những cách xử lý phù hợp.
Xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 và những điều bạn có thể chưa biết
Hiện tại, kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) là phương pháp chính dùng trong chẩn đoán căn bệnh COVID-19. Phương pháp này hoạt động dựa trên phản ứng khuếch đại gene, có độ chính xác và độ đặc hiệu cao. Trong quá khứ, PCR đã từng được áp dụng tương tự để phát hiện hội chứng suy hô hấp cấp nặng (SARS) bùng phát vào năm 2002.
Quy trình làm xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 gồm các bước sau:
Thu thập mẫu phân tích
Các chuyên viên y tế có thể lấy bệnh phẩm xét nghiệm từ người nhiễm virus SARS-CoV-2 hoặc nghi nhiễm bằng những cách như:
- Hút dịch từ đường hô hấp dưới
- Sử dụng dụng cụ y tế chuyên dụng để lấy mẫu mô trong mũi hoặc cổ họng
- Trực tiếp lấy nước bọt hoặc mẫu phân
Tiến hành kỹ thuật PCR
Sau khi được thu thập, mẫu bệnh phẩm cần phải trải qua quá trình xử lý để trích xuất axit nucleic. Những chuỗi axit nucleic này là “nguyên liệu” dùng để tiến hành RT-PCR (reverse transcription PCR), một dạng chuyên dụng của PCR có khả năng kết hợp cả hai quá trình khuếch đại số lượng gene và phiên mã ngược đoạn gene của virus trong mẫu.
Kiểm tra sự hiện diện của virus SARS-CoV-2
Bước cuối cùng trong xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 sẽ là kiểm tra sự hiện diện của virus corona mới, bằng cách tìm kiếm hai đoạn gene đặc thù của chủng virus này trong kết quả RT-PCR.
Như vậy, kết quả có thể là:
- Dương tính: tìm thấy sự hiện diện của hai đoạn gene thuộc về virus SARS-CoV-2.
- Âm tính: không tìm thấy hai đoạn gene cần tìm.
- Chưa thể kết luận: chỉ tìm thấy một đoạn gene của virus SARS-CoV-2.
Kỹ thuật RT-PCR cần bao lâu mới có kết quả?
Để đảm bảo độ chính xác của kết quả xét nghiệm, kỹ thuật PCR cũng như RT-PCR cần tiến hành bởi những chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm và trong môi trường sạch, ví dụ như phòng thí nghiệm chuyên dụng. Vì vậy, các mẫu bệnh phẩm thường không được kiểm tra tại chỗ mà sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích.
Ngoài ra, RT-PCR cần thời gian để hoạt động hiệu quả nhất. Do đó, kết quả chẩn đoán COVID-19 thường có thể được thông báo đến người làm xét nghiệm sau một ngày hoặc lâu hơn.
Với số lượng nghi nhiễm lớn ở Việt Nam hiện nay, các chuyên gia thường sử dụng phương pháp xét nghiệm tại chỗ (point-of-care) để tạm thời đề xuất hướng giải quyết cho từng trường hợp. Tuy nhiên, người nghi nhiễm vẫn sẽ được lấy mẫu bệnh phẩm để gửi về phòng xét nghiệm phân tích, nhằm đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác nhất.
Kết quả xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 có đáng tin cậy không?
Hầu hết trường hợp, độ chính xác của kết quả xét nghiệm RT-PCR rất cao. Tuy nhiên, đôi khi sai sót vẫn có khả năng xảy ra, ví dụ như xét nghiệm được tiến hành khi virus chỉ vừa xâm nhập vào cơ thể. Lúc này, nồng độ vật chất di truyền của virus trong bệnh phẩm quá thấp, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xét nghiệm.
Ngoài ra, người thực hiện quy trình RT-PCR có kỹ thuật kém cũng có nhiều nguy cơ dẫn đến kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả.
Đây cũng là nguyên nhân vì sao các bác sĩ yêu cầu người nghi nhiễm và nhiễm COVID-19 làm xét nghiệm nhiều lần trước khi đưa ra kết luận cuối cùng.
Khi nào bạn cần được chăm sóc y tế?
COVID-19 là bệnh lý có khả năng phát triển nghiêm trọng chỉ trong thời gian ngắn. Do đó, bạn sẽ cần được chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ triệu chứng coronavirus nào dưới đây phát sinh, bao gồm:
- Khó thở tức ngực
- Tình trạng đau thắt ngực kéo dài
- Có cảm giác bị chèn ép, khó chịu ở ngực hoặc vùng thượng vị
- Đột ngột lú lẫn
- Da chuyển sang tái xanh, rõ ràng nhất là ở những vị trí như môi, đầu ngón tay và xung quanh mắt
- Sốt cao, đồng thời không làm giảm thân nhiệt bằng các biện pháp hạ sốt thông thường
Bên cạnh đó, việc chăm sóc y tế còn đặc biệt quan trọng đối với những đối tượng dưới đây, chẳng hạn như:
- Người từ 65 tuổi trở lên
- Người có hệ miễn dịch kém, dễ gặp các vấn đề về sức khỏe
- Người có thói quen hút thuốc lá
- Người có tiền sử mắc các bệnh mãn tính, ví dụ như bệnh đái tháo đường (tiểu đường), COPD (phổi tắc nghẽn mạn tính) hoặc những bệnh về tim mạch…
Nguyên nhân là do nếu không được chăm sóc và theo dõi cẩn thận, những người này có nguy cơ cao phải đối mặt với hàng loạt biến chứng của COVID-19 (suy hô hấp cấp tính, tổn thương gan, thận, sốc nhiễm trùng…).
Qua bài viết này, hy vọng bạn đã có cái nhìn tổng quát hơn về quy trình chẩn đoán COVID-19 diễn ra như thế nào cũng như khi nào bạn cần làm xét nghiệm. Ngoài ra, nếu bạn có biểu hiện ho, sốt, khó thở hay đau nhức người, hãy lập tức báo cáo với cơ quan chức năng thông qua các đường dây nóng để được chăm sóc và điều trị kịp thời.
(Nguồn: Moh.gov.vn, Hellobacsi)
>> Xem thêm: COVID-19 tác động đến cơ thể con người như thế nào?